Lưỡi nguyên khối hay lưỡi ghép
Lưỡi ghép |
Lưỡi liền khối |
|
Cấu tạo chung | Biên dạng như lưỡi nguyên khối nhưng phân chia thành những đoạn 100mm-200mm để ghép thành bề rộng làm sạch lớn hơn. Ví dụ: Băng tải 1000mm, có bề rộng cần làm sạch tiêu chuẩn là 800mm, cần 4 lưỡi ghép có bề rộng 200mm hoặc 8 lưỡi ghép có bề rộng 100mm. Bề rộng ghép càng nhỏ thì gạt càng tinh | Bề rộng làm sạch chính là bề rộng lưỡi gạt, 1 khối duy nhất |
Tính thân thiện với vận hành | Có, thích nghi với mặt băng biến đổi (lớp bọc pulley mòn không đều hoặc bị bám dính vồng) và chướng ngại vật (mối nối băng, dị vật kim loại…) trên từng phân đoạn bề rộng lưỡi ghép. Các lưỡi ghép phản ứng độc lập | Hạn chế, không khắc phục được hiện tượng mòn từ giữa ra |
Khả năng nâng, hạ bản bề rộng lám sạch | Có. Nếu cần sạch hơn ở giữa băng bám dính cao, hãy bỏ bớt lưỡi ở 2 bên. Ngược lại, nếu cần gạt băng tràn liệu do quá tải, chỉ cần ghép thêm lưỡi | Hạn chế, chỉ hạ mà không nâng bản được |
Tính thân thiện với bảo trì | Có, hỏng đâu thay đấy | Không, nếu hỏng 1 phần phải thay toàn bộ |
Tính lắp lẫn | Có thể. Dùng đơn vị vật tư tiêu chuẩn là lưỡi ghép để tạo thành các bề rộng làm sạch từ nhỏ nhất tới lớn nhất hoặc đảo mòn giữa các lưỡi ghép trên cùng 1 bề rộng làm sạch trong trường hợp cần thiết | Hạn chế. Mỗi bề rộng làm sạch chỉ phù hợp với 1 bề rộng băng tải, không tính trường hợp cắt ngắn lại để phù hợp bề rộng làm sạch nhỏ hơn |
Chi phí tồn kho | Thấp, nhờ tính lắp lẫn giữa các bề rộng làm sạch | Cao. Cần dự phòng tối thiểu 1 lưỡi liền khối cho 1 bề rộng làm sạch |
Tuổi mòn | Theo bảo hành cam kết của nhà cung cấp | Theo bảo hành cam kết của nhà cung cấp |